Tư vấn dịch vụ doanh nghiệp
Các loại hình doanh nghiệp

Hiện nay, các loại hình doanh nghiệp là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với những người có nhu cầu thực hiện việc chuyển đổi loại hình của doanh nghiệp hoặc thành lập công ty. Bởi hiện nay theo pháp luật về doanh nghiệp Việt Nam 2021 thì có rất nhiều loại hình để khách hàng lựa chọn, mỗi loại hình này đều có những đặc điểm đặc trưng khác nhau. Dưới đây, chúng tôi sẽ cùng quý độc giả tìm hiểu về các quy định cụ thể, chi tiết và mới nhất về để từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm của từng loại hình. Có thể giúp quý vị có thể đưa ra lựa chọn phù hợp nhất đối với nhu cầu của bản thân.

Loại hình doanh nghiệp được như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Các loại hình doanh nghiệp là hình thức, cơ cấu về một doanh nghiệp được Luật Doanh nghiệp 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành ghi nhận. Việc lựa chọn loại hình công ty, doanh nghiệp là một trong các bước quan trọng mà mỗi chủ sở hữu cần thực hiện khi thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tiến hành thành lập doanh nghiệp mới.

Đặc điểm các loại hình doanh nghiệp theo quy định hiện hành

Tùy thuộc mỗi loại doanh nghiệp mà sẽ có các đặc điểm là khác nhau, cụ thể như sau:

Đặc điểm công ty TNHH một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty chỉ có một người hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Trong số đó, chủ sở hữu hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong vốn thuê của công ty. Đây là loại hình được nhiều nhất trong các loại hinh doanh nghiệp được quy định hiện nay.

Vốn đăng ký của công ty:

  • Vốn thuê tại thời điểm đăng ký kinh doanh bằng tổng giá trị tài sản của chủ sở hữu đã cam kết và được ghi trong các điều khoản liên kết của công ty.
  • Vốn sẽ có thời hạn 90 ngày để hoàn thành việc bơm vốn. Trường hợp chủ sở hữu không trả được hết vốn như đã cam kết thì phải có trách nhiệm thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty.

Trách nhiệm của chủ sở hữu tài sản

Chịu hoàn toàn trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ vốn trong phạm vi điều lệ công ty liên kết. Do đó, toàn bộ tài sản của chủ sở hữu công ty không phải chịu trách nhiệm vô hạn.

Kêu gọi vốn cho công ty:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2021 thì không có quyền phát hành cổ phiếu.

Thực tế, công ty với loại hình này có thể thực hiện phát hành trái phiếu hoặc thực hiện hoạt động vốn vay nhận từ một cá nhân hoặc tổ chức ở Việt Nam hoặc tổ chức ở nước ngoài.

Đối với tư cách pháp lý của công ty

Công ty TNHH một thành viên theo quy định của pháp luật thì được xác nhận có tư cách pháp nhân tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Đặc điểm Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật được hiểu là là loại hình doanh nghiệp mà trong đó có thành viên là cá nhân hoặc tổ chức nhưng số lượng thành viên không quá 50 người.

Vốn điều lệ: là toàn bộ số vốn mà các thành viên cam kết góp.

Thời hạn góp vốn là 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh.

Trách nhiệm của thành viên đối với tài sản:

Do công ty có tư cách pháp nhân nên công ty có trách nhiệm tự nhận toàn bộ tài sản của mình.

Trong đó, các nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ của thành viên phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà thành viên đã góp.

Tình trạng pháp lý

Kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân.

Để gây quỹ tăng nguồn vốn, có một số cách pháp luật cụ thể như sau:

  • Tăng số lượng thành viên mới để đảm bảo số lượng không vượt quá 50 thành viên
  • Tăng vốn của các thành viên thực tế của công ty
  • Huy động thêm số tiền vốn từ các hoạt động vay vốn, vay tín dụng
  • Có thể thực hiện hoạt động phát hành trái phiếu.

Đặc điểm của công ty hợp danh

Công ty hợp danh là công ty mà chủ sở hữu có ít nhất 2 thành viên. Hai thành viên tiến hành hoạt động kinh doanh dưới tên gọi chung là thành viên hợp danh. Ngoài ra còn có thành viên góp vốn trong công ty hợp danh

Vốn góp vào công ty:

  • Góp vốn đầy đủ và đúng hạn trong thỏa thuận
  • Nếu số tiền không được đầu tư đầy đủ như đã hứa ban đầu, thì số tiền còn thiếu sẽ là khoản nợ của thành viên. Do đó, thành viên có thể phải gánh chịu hậu quả là bị khai trừ khỏi công ty

Trách nhiệm của thành viên đối với tài sản:

  • Tài sản do các thành viên góp vốn sẽ được chuyển sang quyền sở hữu của công ty, tài sản được tạo ra sẽ mang tên công ty.
  • Tài sản từ hoạt động của các thành viên kinh doanh (nhân danh công ty)

Hoạt động thực hiện kêu gọi vốn:

  • Thực hiện việc góp vốn đúng hạn và đảm bảo số vốn đã cam kết
  • Trường hợp thành viên không đầu tư đủ vốn như đã cam kết mà gây thiệt hại cho công ty thì thành viên đó phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
  • Nếu công ty không góp đủ số vốn như cam kết ban đầu lúc thành lập thì số vốn thiếu sẽ thuộc khoản nợ của các thành viên. Theo đó thành viên này có thể phải chịu những hậu quả là bị công ty tiến hành khai trừ ra khỏi công ty

Đặc điểm của công ty cổ phần

  • Cổ phần: Được chia thành nhiều phần bằng nhau và gọi là cổ phần.
    • Vốn điều lệ bao gồm toàn bộ mệnh giá cổ phần đã bán. Trong đó, vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký thành lập công ty bằng tổng mệnh giá các loại cổ phần được ghi trong Điều lệ công ty.
    • Thay đổi vốn mà công ty đăng ký.
  • Tình trạng pháp lý: Đủ điều kiện trở thành pháp nhân và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
  • Kêu gọi vốn mở rộng quy mô: Thực hiện việc mở rộng quy mô cách vay tiền của các cá nhân, tổ chức ở Việt Nam và nước ngoài; phát hành cổ phiếu và trái phiếu.

Ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp

Các loại hình doanh nghiệp sẽ có ưu và nhược điểm riêng, căn cứ từ những đặc điểm của nó mà có thấy mỗi loại hình có những điểm nổi bật sau đây:

Ưu nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm của công ty cổ phần:

  • Khả năng thực hiện hoạt động huy động vốn công ty cổ phần rất cao và linh hoạt nhất trong các loại hình doanh nghiệp, do công ty cổ phần là loại hình duy nhất trong các loại hình doanh nghiệp mà Luật Việt Mỹ kể trên không giới hạn về số lượng cổ đông góp vốn vào công ty và được quyền phát hành các loại chứng khoán, đặc biệt là cổ phiếu ra công chúng; 
  • Thủ tục chuyển nhượng về cổ phần trong công ty cổ phần cũng được thực hiện tương đối dễ dàng, vì thế thu hút được nhiều đối tượng thành viên cùng tham gia góp vốn vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông trong công ty cổ phần chỉ phải thực hiện và chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty trước đó, nên mức độ rủi ro của các cổ đông này là không cao;
  • Với ưu thế khả năng huy động vốn vượt trội, nhanh và linh hoạt nhất trong các loại hình doanh nghiệp cho phép công ty cổ phần có thể hoạt động trong hầu hết tất cả các lĩnh vực, ngành nghề.

Nhược điểm công ty cổ phần

  • Ít niềm tin với đối tác kinh doanh khi cổ đông trong công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp;
  • Việc quản lý và điều hành của các loại hình công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng cổ đông rất lớn, nhiều cổ đông trong công ty có thể không quen biết nhau và có thể dẫn đến có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông trong công ty dẫn đối kháng nhau về lợi ích;
  • Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần phức tạp nhất trong các loại hình doanh nghiệp, hơn loại hình công ty TNHH, công ty hợp danh hay loại hình doanh nghiệp tư nhân. Quyền quản lý trong công ty cổ phần được phân cấp rõ rệt. Cụ thể pháp luật doanh nghiệp quy định sau:
  1. Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, là bộ phận cơ quan nắm quyền quyết định cao nhất trong công ty cổ phần. Tuy nhiên, bộ phận này ít hoạt động trong công ty và thường chỉ thực hiện việc họp Đại hội đồng cổ đông mỗi năm 1 lần;
  2. Hội đồng quản trị của công ty có toàn quyền quản lý và đưa ra quyết định chiến lược phát triển cho công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động trước  Đại hội đồng cổ đông;
  3. Giám đốc/Tổng giám đốc trong công ty cổ phần chịu trách nhiệm điều hành phát triển công việc kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Hội đồng quản trị.
  • Quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật của các cổ đông hoặc nhóm cổ đông thiểu số trên thực tế thường không được đảm bảo. Thực tế, tại các công ty cổ phần hiện nay của Việt Nam, quyền lực của công ty thường được tập trung chủ yếu vào các cổ đông lớn với nằm phần lớn cổ phần và những người ở trong ban điều hành quản lý công ty, cho nên đối với những trường hợp công ty cổ phần có Ban kiểm soát được lập ra thường chỉ mang tính chất hình thức.
  • Đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn hơn trong việc khi đưa ra một quyết định nào đó so với các loại hình doanh nghiệp khác dù là về quản lý doanh nghiệp hay kinh doanh do phải được thông qua Hội Đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông… Vậy nên rất có thể dễ bỏ qua những cơ hội phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có những ưu điểm mà các loại hình công ty sau không có, nhưng điều này cũng đồng nghĩa với việc loại hình kinh doanh này đòi hỏi trình độ tổ chức và quản lý cao hơn. Hầu hết các công ty lớn có ít nhất từ ​​3 cá nhân, tổ chức trở lên có quỹ muốn kinh doanh những ngành nghề cần nhiều vốn sẽ ưu tiên loại hình công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn từ nhiều nguồn và nhiều mục tiêu khác nhau. Các công ty đó được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh được pháp luật Việt Nam cho phép.

Ưu nhược điểm của loại hình công ty TNHH

Đối với công ty TNHH một thành viên

Ưu điểm:

  • Chỉ có duy nhất một người làm chủ sở hữu, nên chủ sở hữu của công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong quản lý và điều hành công ty;
  • Cơ cấu tổ chức  của công ty đơn giản, dễ quản lý nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác.
  • Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn với một thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà mình cam kết góp vào công ty trước đó, dẫn đến rủi ro cho chủ sở hữu công ty ít hơn với loại hình công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Nhược điểm:

  • Vì chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn mà mình đã thực hiện cam kết góp vào công ty nên giống như công ty cổ phần, trong nhiều trường hợp thì sẽ có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết, hợp tác;
  • Không được thực hiện việc phát hành cổ phiếu, nên chỉ có thể thực hiện hoạt động huy động vốn từ chính nguồn tài chính chủ sở hữu hoặc bằng cách chuyển nhượng 1 phần vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Tuy nhiên, nếu thực hiện chuyển nhượng 1 phần vốn thì đồng nghĩa với việc công ty phải chuyển đổi loại hình công ty từ một thành viên lên loại hình công ty TNHH từ hai thành viên trở lên hoặc loại hình công ty cổ phần.

Ưu nhược điểm của loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Ưu điểm:

  • Thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có quyền yêu cầu công ty thực hiện việc mua lại phần vốn góp của mình trong những trường hợp nhất định;
  • Quy định của pháp luật về việc mua bán, chuyển nhượng về phần vốn góp giữa các thành viên tham gia trong công ty được luật pháp quy định khá chặt chẽ. Một thành viên khi có nhu cầu chuyển nhượng vốn trong công ty có thể chào bán hoặc thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác nhưng phải có sự ưu tiên chào bán hoặc chuyển nhượng cho các thành viên đang tham gia trong công ty trước. Theo đó, nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công ty;
  • Tương tự như công ty cổ phần, thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác theo quy định của pháp luật hiện hành trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Như vậy, trong công ty TNHH hai thành viên, có sự phân tách tài sản: tài sản của công ty và tài sản của thành viên. 
  • Quy định cho phép công ty TNHH có hai thành viên trở lên có thể có tối đa đến 50 thành viên tham gia, góp vốn do đó đây cũng là một trong những yếu tố thuận lợi giúp doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động huy động thêm vốn góp từ thành viên mới. Tuy nhiên thời gian để có thể huy động không nhanh bằng loại hình công ty cổ phần.

Nhược điểm: 

  • Do các thành viên tham gia vào công ty chỉ chịu phải trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã thực hiện cam kết góp vào doanh nghiệp nên cũng giống như những công ty trước, trong một số trường hợp niềm tin của đối tác kinh doanh và khách hàng đối với doanh nghiệp có thể bị lung lay hoặc không thực sự muốn hợp tác làm ăn phát triển vì sợ rủi ro có thể xảy ra với họ;
  • Việc giới hạn số lượng tối đa 50 thành viên góp vốn nên đây cũng là một nhược điểm của loại hình công ty này;
  • Không được thực hiện việc phát hành cổ phiếu ra thị trường để có thể công khai huy động vốn trong công chúng.

Công ty TNHH loại hình doanh nghiệp được sử dụng phổ biến và ưa chuộng ở nước ta hiện nay phù hợp với mọi quy mô cũng như lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên thường phù hợp với một tổ chức muốn thành lập thực hiện hoạt động 1 công ty con, hoặc cá nhân có đủ năng lực về tài chính thành lập phát triển công ty riêng cho mình. Còn nếu bạn muốn thực hiện hùn vốn với cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện sản xuất kinh doanh thì công ty TNHH hai thành viên trở lên là sự lựa chọn thích hợp với mỗi chủ sở hữu.

Ưu nhược điểm của công ty hợp danh

Ưu điểm:

  • Việc quản lý và điều hành  trong công ty hợp danh thường không quá phức tạp, do số lượng thành viên tham gia công ty ít, hầu hết đều là những người quen biết và là những người thực sự có uy tín, tuyệt đối tin tưởng lẫn nhau;
  • Các thành viên trong công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ về tài sản của mình với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi có phát sinh xảy ra vì thế mà trường hợp công ty hợp danh sẽ dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng khi tham gia và đối tác làm ăn trong kinh doanh.

Nhược điểm:

  • Do các thành viên trong công ty phải chịu trách nhiệm bằng tất cả toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ trong công ty nên phải rủi ro của các thành viên của công ty hợp danh là rất cao. Cũng chính vì điều này mà loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh này thường không được dùng phổ biến;
  • Công ty hợp danh không được thực hiện việc phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

Mặc dù loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh này nhận được sự tin tưởng cao của khách hàng cũng như đối tác kinh doanh làm ăn nhất trong các loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên vì rủi ro cho các thành viên đối với trong công ty hợp danh cao, nên số lượng công ty hợp danh được thành lập trên thực tế không nhiều. Nên bạn cần phải cân nhắc khi lựa chọn loại này để tiến hành thành lập doanh nghiệp này.

Trên đây là nội dung về các loại hình doanh nghiệp của Luật Việt Mỹ. Đây là một trong những nội dung cũng như các bước quan trọng để có thể tiến hành thành lập doanh nghiệp một cách thành công, chính vì vậy doanh nghiệp phải chú ý về vấn đề này. Nếu như trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này khách hàng còn gặp khó khăn cũng như thắc mắc có thể liên hệ trực tiếp tới công ty chúng tôi để được các chuyên viên tư vấn một cách đầy đủ chi tiết và cụ thể hơn.

ketoanvietmy.vn

Đánh giá
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.