Giấy chứng nhận doanh nghiệp năm 2022 cần những thủ tục gì?
Giấy chứng nhận doanh nghiệp năm 2021

Việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp hiện nay thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành đăng ký kinh doanh là Sở kế hoạch và đầu tư. Đây là thủ tục chính thức thực hiện khai sinh ra một công ty mới và pháp luật công nhận sự tồn tại, hoạt động một cách hợp pháp của doanh nghiệp đó. Các thông tin trên Giấy chứng nhận doanh nghiệp của công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành cấp nó cho doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay pháp luật đã có một số thay đổi so với quy định trước đó, điều đó làm cho nhiều cá nhân tổ chức còn băn khoăn về hồ sơ cũng như thủ tục để tiến hành xin cơ quan cấp. Để trả lời các thắc mắc trên hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Việt Mỹ.

Khái niệm Giấy chứng nhận doanh nghiệp theo quy định hiện hành

Theo quy định hiện hành của Luật doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận  doanh nghiệp được hiểu là văn bản giấy hoặc bản điện tử mà Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kinh doanh cấp cho cá nhân tổ chức, doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh để ghi lại những thông tin cơ bản về đăng ký doanh nghiệp.

Có thể thấy, Giấy chứng nhận doanh nghiệp là giấy chứng nhận về vấn đề thành lập công ty mới của cơ quan hành chính công Nhà nước thực hiện việc ghi nhận một số thông tin quan trọng cũng như cơ bản nhất của mỗi doanh nghiệp và đây cũng là cơ sở để xác định nghĩa vụ để bảo hộ quyền sở hữu tên của công ty, doanh nghiệp của Nhà nước.

Điều kiện để được nhà nước cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp

Theo quy định của pháp luật hiện hành mới nhất thì doanh nghiệp được cơ quan cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, ngành nghề tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh không bị pháp luật quy định cấm đầu tư kinh doanh.

Mỗi doanh nghiệp, cá nhân tổ chức có quyền tự do lựa chọn kinh doanh trong những ngành nghề mà mình thích nhưng mà pháp luật không có quy định cấm. Đối với việc tiến hành sản xuất kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có yêu cầu điều kiện thì cá nhân tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh cần phải đáp ứng thêm các điều kiện luật định trước khi tiến hành đi vào hoạt động kinh doanh trên thực tế. Do pháp luật không tiến hành thừa nhận việc kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật tiến hành quy định cấm nên cơ quan nhà nước về đăng ký kinh doanh cũng sẽ không cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp cho những trường hợp này.

Thứ hai, tên dự định của công ty, doanh nghiệp dự định chọn phải được đặt theo đúng quy định.

Tên của công ty, hộ kinh doanh, doanh nghiệp được sử dụng trong các hồ sơ, văn bản, giấy tờ thực hiện để xin thành lập cũng như về sau sẽ là thông tin để doanh nghiệp thực hiện giao dịch với đối tác, các hóa đơn, chứng từ của công ty, doanh nghiệp. Chính vì vậy do đó, tên của công ty, doanh nghiệp phải có khả năng có thể phân biệt với các công ty doanh nghiệp khác. Đồng nghĩa với việc tên được lựa chọn doanh nghiệp của mình không được trùng hoặc có thể gây nhầm lẫn với tên công ty, hộ kinh doanh, doanh nghiệp đã tiến hành thực hiện việc đăng ký trước đó.

Thứ ba, có hồ sơ tiến hành đăng ký xin giấy chứng nhận doanh nghiệp hợp lệ.

Hồ sơ về xin giấy chứng nhận hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và nội dung các giấy tờ đó được thực hiện kê khai một cách đầy đủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Tùy từng loại hình công ty, doanh nghiệp mà khách hàng lựa chọn để thực hiện thành lập doanh nghiệp và nội dung về ngành nghề đăng ký kinh doanh mà chủ thể thực hiện chuẩn bị đăng ký thành lập doanh nghiệp cần nộp các loại giấy tờ tài liệu khác nhau sao cho phù hợp với yêu cầu của pháp luật doanh nghiệp.

Thứ tư, đã tiến hành nộp đủ lệ phí đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành về phí và lệ phí. 

Doanh nghiệp có thể thực hiện việc nhận Giấy chứng nhận doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan nhà nước là Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký với cơ quan này và tiến hành nộp phí để nhận qua đường bưu điện hoặc có thể chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng.

Trong trường hợp mà khách hàng có nhu cầu, Doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành cấp bản sao Giấy chứng nhận doanh nghiệp cho mình và phải nộp phí theo các quy định của pháp luật.

Đặc điểm của Giấy chứng nhận doanh nghiệp

Dựa trên khái niệm Luật Việt Mỹ đã trình bày ở trên, cũng như các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan, có thể rút ra một vài đặc điểm riêng biệt của Giấy chứng nhận doanh nghiệp như sau:

Về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp

Đây là loại giấy phép được thực hiện bởi cơ quan nhà nước và do cơ quan hành chính công của Nhà nước tiến hành cấp phép.

Cơ quan đăng ký thành lập trong sản xuất kinh doanh được quy định tại Nghị định 01/2020/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành là Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan này hiện thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Về nội dung của Giấy chứng nhận doanh nghiệp

Giấy chứng nhận doanh nghiệp thể hiện một số nội dung quan trọng được quy định trong Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể bao gồm một số thông tin như:

  • Tên của công ty, doanh nghiệp tiến hành đăng ký thành lập và mã số riêng biệt của doanh nghiệp.
  • Địa chỉ, thông tin cụ thể về trụ sở chính của công ty, doanh nghiệp.
  • Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú, cũng như các thông tin về quốc tịch, số chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc một số chứng thực của cá nhân hợp lệ và hợp pháp khác theo quy định pháp luật của người đại diện theo pháp luật của công ty, doanh nghiệp đối với trường hợp khách hàng thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và thành lập công ty với loại hình công ty cổ phần; thông tin chi tiết của các thành viên hợp danh đối với trường hợp thành lập công ty hợp danh; thông tin cụ thể của chủ doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, thông tin về địa chỉ thường trú, cũng như các thông tin về giấy tờ chứng thực cá nhân như quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ liên quan đến việc chứng thực cá nhân hợp lệ, hợp pháp khác theo quy định của pháp luật của thành viên là cá nhân làm chủ sở hữu; hoặc tên, mã số của doanh nghiệp và địa chỉ thông tin trụ sở chính của thành viên với trường hợp chủ sở hữu là tổ chức đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.

Vốn điều lệ cụ thể chính xác của công ty đã tiến hành đăng ký.

Lưu ý: Các thông tin được cơ quan có thẩm quyền ghi trên Giấy chứng nhận doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày cơ quan nhà nước là Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp cho cá nhân tổ chức đăng ký mở công ty. Doanh nghiệp có quyền tiến hành thực hiện hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cơ quan cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp, trừ trường hợp công ty thực hiện sản xuất kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh pháp luật có yêu cầu các điều kiện.

Về hồ sơ, trình tự cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp hiện nay được quy định cụ thể chi tiết tại Nghị định 01/2020/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành, tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi cá nhân lựa chọn loại hình doanh nghiệp mà bạn có mong muốn thành lập.

Doanh nghiệp có thể tiến hành nộp hồ sơ xin giấy chứng nhận doanh nghiệp, và tiến hành nhận giấy chứng nhận doanh nghiệp, giấy xác nhận việc thay đổi các nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan nhà nước là Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc có thể đăng ký với phòng đăng ký kinh doanh để thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả qua đường bưu điện.

Một số hành vi vi phạm liên quan đến giấy chứng nhận doanh nghiệp

Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động kinh doanh trong giấy chứng nhận doanh nghiệp được quy định cụ thể bao gồm:

Khi vi phạm các hành vi trong vấn đề này, công ty cá nhân hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp sẽ bị cơ quan có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc sử dụng hình thức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng, cụ thể là đối với hành vi công ty tự viết thêm, thực hiện việc tẩy xóa, tiến hành sửa chữa các nội dung được ghi trong giấy phép đăng ký thành lập sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà nhà nước cấp.

Ngoài ra, công ty còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5 triệu đồng nếu vi phạm một trong các hành vi cụ thể sau đây:

  • Cho thuê, cho mượn, hoặc thực hiện đưa cầm cố, có hoạt động thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép đăng ký thành lập sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình cho các cá nhân khác.
  • Thực hiện việc thuê, mượn, tiến hành nhận cầm cố, nhận thế chấp, có biểu hiện hành vi như mua, nhận chuyển nhượng giấy phép đăng ký thành lập kinh doanh hàng hóa, dịch vụ từ những cá nhân khác.

Không những thế thì công ty, doanh nghiệp còn bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đồng đối với một số hành vi nghiêm trọng khác, trong đó pháp luật quy định cụ thể bảo gồm các hành vi vi phạm sau đây:

  • Sử dụng giấy phép đăng ký kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của các thương nhân kinh doanh khác để tiến hành buôn bán kinh doanh trên thực tế.
  • Kinh doanh không đúng về phạm vi, quy mô, đối tượng, thời gian, địa điểm, địa bàn, các mặt hàng được ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình được cấp bởi cơ quan nhà nước.

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến  20 triệu đồng khi doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi vi phạm pháp luật quy định sau đây:

  •  Kinh doanh các mặt hàng hóa, dịch vụ bị pháp luật hạn chế kinh doanh mà doanh nghiệp không có các giấy phép đăng ký kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
  • Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ pháp luật hạn chế kinh doanh trong khi giấy phép đăng ký kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  của doanh nghiệp về hạn chế kinh doanh được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền đã hết hiệu lực mà chưa tiến hành gia hạn thêm.
  • Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý của nhà nước có thẩm quyền phát hiện và đình chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh, tước quyền sử dụng hoặc thực hiện tiến hành thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đó.

Cơ quan nhà nước sẽ tiến hành phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định mà Luật Việt Mỹ đã trình bày ở trên, đối với trường hợp người thực hiện sản xuất công nghiệp hoặc người trực tiếp kinh doanh và phân phối cũng như bán buôn sản phẩm bị hạn chế sử dụng như rượu, sản phẩm thuốc lá và các nguyên liệu để sản xuất thuốc lá có thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hành chính.

Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp còn phải chịu các hình phạt bổ sung khác như bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận doanh nghiệp về kinh doanh sản xuất hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của mình từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp hành vi vi phạm quy định của pháp luật tùy trường hợp cụ thể nhưng trong trường doanh nghiệp có thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm các hành vi trước đó.

Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận doanh nghiệp

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận doanh nghiệp trong một số trường hợp sau đây:

  • Nội dung mà doanh nghiệp đã kê khai trong hồ sơ xin đăng ký thành lập doanh nghiệp trước đó là giả mạo;
  • Doanh nghiệp do những người không được phép, bị cấm thành lập công ty doanh nghiệp quy định trong luật doanh nghiệp 2020.
  • Doanh nghiệp đã ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh từ 01 năm mà không tiến hành thông báo với Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế;
  • Doanh nghiệp không thực hiện việc gửi báo cáo theo quy định bắt buộc của luật doanh nghiệp 2020 đến các cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tiến hành thành lập doanh nghiệp.
  • Một số trường hợp khác quy định trong bộ luật tố tụng dân sự 2015 theo quyết định của Tòa án.

Trên đây là toàn bộ vấn đề về giấy chứng nhận doanh nghiệp mà Luật Việt Mỹ gửi đến quý khách hàng. Đây là một trong những thủ tục mà doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành khi muốn mở công ty để đi đến sản xuất kinh doanh hoạt động dược trên thực tế. Đây là một vấn đề tương đối khó, chính vì vậy trong quá trình tìm hiểu nếu còn điều gì không hiểu hãy liên hệ trực tiếp tới Luật Việt Mỹ để được tư vấn chi tiết hơn.

ketoanvietmy.vn

Đánh giá
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.