Thuế thu nhập doanh nghiệp 2022: Đối tượng, mức đóng, cách tính
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế bắt buộc phải đóng của các công ty có hoạt động kinh doanh và sản xuất hàng hóa. Đây là một trong những loại thuế quan trọng giúp nhà nước duy trì nguồn quỹ ngân sách của mình. Bài viết dưới đây Luật Việt Mỹ chỉ ra những đối tượng phải thực hiện đóng thuế, cũng như các quy định về mức đóng và công thức đóng. Hy vọng với bài viết dưới đây có thể giúp các doanh nghiệp cũng như những ai đang có ý định thành lập công ty được nắm rõ hơn về vấn đề này.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định

Theo quy định của pháp luật, những đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

  1. Phù hợp với “Luật Doanh nghiệp”, “Luật Đầu tư”, “Luật Tổ chức tín dụng”, “Luật Kinh doanh bảo hiểm”, “Luật Chứng khoán”, “Luật Dầu khí”, “Luật Dầu khí”, “Luật Kinh doanh” và các văn bản khác thành lập và hoạt động doanh nghiệp Các hình thức pháp luật và quy định khác: công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty luật, các bên tham gia hợp đồng hợp tác thương mại; các bên tham gia hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, liên doanh dầu khí , các công ty điều hành chung.
  2. Các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập theo quy định phải chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
  3. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
  4. Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài là một tổ chức sản xuất và thương mại, thông qua đó các công ty nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất và thương mại của mình tại Việt Nam, bao gồm:

  • Chi nhánh Việt Nam, văn phòng điều hành, nhà máy, phân xưởng, phương tiện vận tải.
  • Địa điểm xây dựng, xây dựng, lắp đặt và lắp ráp công trình;
  • Các tổ chức cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn do nhân viên hoặc các tổ chức, cá nhân khác cung cấp;
  • Cơ quan công ty nước ngoài;
  • Đại diện Việt Nam (nếu người đại diện có đủ điều kiện để ký hợp đồng với danh nghĩa công ty nước ngoài hoặc không được ủy quyền ký hợp đồng với danh nghĩa công ty nước ngoài nhưng thường xuyên giao hàng hóa, hàng hóa, dịch vụ) tại Việt Nam.

Trường hợp Hiệp định tránh thực hiện việc đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã cam kết ký kết có quy định khác về trường hợp cơ sở thường trú thì phải tiến hành thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

  1. Tổ chức khác ngoài các quy định về tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d trên mà có thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh về hàng hóa hoặc dịch vụ thu lợi nhuận, có thu nhập chịu thuế.
  2. Tổ chức nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định pháp luật tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh thì phải tiến hành thực hiện nộp theo các hướng dẫn theo quy định tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải tiến hành nộp trong kỳ tính thuế bằng số thu nhập tính thuế theo quy định trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân tiếp với thuế suất theo quy định của thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, cụ thể thuế thu nhập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức cụ thể như sau:

Thuế TNDN phải nộp

= (

Thu nhập tính thuế theo quy định

Phần trích lập quỹ về KH&CN (nếu có)

) x

Mức thuế suất để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Kỳ tính thuế của mỗi doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng biện pháp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế của doanh nghiệp xác định theo năm tài chính áp dụng. Trường hợp kỳ tính thuế sử dụng trong năm đầu tiên của doanh nghiệp mới tiến hành thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận về đầu tư và kỳ tính thuế của năm cuối cùng đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi các hình thức sở hữu như tiến hành hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc giải thể, phá sản thì sẽ có thời gian ngắn hơn 03 tháng, theo pháp luật sẽ được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới tiến hành thành lập thành lập) hoặc kỳ tính thuế của năm trước đó (đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp) để hình thành một quy trình cũng như kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới. Kỳ tính thuế của thu nhập doanh nghiệp trong năm đầu tiên hoặc đối với kỳ tính thuế của thu nhập doanh nghiệp trong năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.

Trong đó Thu nhập tính thuế ở công thức trên được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế theo quy định

Thu nhập được cơ quan tiến hành miễn thuế

+

Các khoản lỗ kết chuyển trong doanh nghiệp theo quy định

Thu nhập chịu thuế trong một kỳ tính thuế bao gồm toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản xuất và hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cùng với một thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế trong một kỳ tính thuế được pháp luật xác định như sau:

Thu nhập tính thuế

=

Doanh thu của doanh nghiệp

Chi phí được trừ theo quy định

+

Các khoản thu nhập khác theo Luật thuế

Doanh thu để tính khoản thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, khoản tiền gia công, cũng như khoản tiền cung cấp dịch vụ, trong đó bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, khoản phụ trội mà doanh nghiệp đang được hưởng không phân biệt trường hợp đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Thu nhập khác theo quy định của Luật thuế bao gồm:

  • Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn; hoạt động về chuyển nhượng chứng khoán; các hoạt động liên quan đến chuyển nhượng bất động sản; thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư; hoặc việc chuyển nhượng quyền tham gia các dự án đầu tư; ngoài ra còn có chuyển nhượng về quyền thăm dò, khai thác, thực hiện hoạt động chế biến khoáng sản; chuyển nhượng về tài sản, thanh lý tài sản (trừ trường hợp bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác theo quy định.
  • Thu nhập thu được từ quyền sở hữu cũng như quyền sử dụng tài sản bao gồm các khoản tiền cả tiền thu về từ bản quyền dưới mọi hình thức đã trả cho quyền sở hữu; các khoản thu được từ thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ theo các quy định của pháp luật.
  • Thu nhập từ các hoạt động cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
  • Thu nhập từ lãi của hoạt động tiền gửi, lãi từ hoạt động cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trong việc trả chậm, lãi trả góp, các chi phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác theo quy định trong hợp đồng cho vay vốn.
  • Thu nhập từ hoạt động buôn bán kinh doanh ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ hoạt động bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua vào của số lượng ngoại tệ bán ra.
  • Thu nhập từ việc thu về chênh lệch tỷ giá,
  • Khoản nợ khó đòi từ trước đã xóa nay đòi được.
  • Khoản nợ doanh nghiệp phải trả không xác định được chủ nợ là ai.
  • Thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh và doanh của những năm trước bị bỏ sót đến nay mới phát hiện ra.
  • Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về từ các hoạt động khác như tiền phạt, tiền được bồi thường do bên đối tác làm ăn vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng được trao do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi cho tiền phạt, tiền bồi thường do hoạt động vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này theo quy định không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi tiến hành bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính sẽ được vào thu nhập khác.
  • Chênh lệch các khoản khác do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động góp vốn, để điều chuyển tài sản khi thực hiện hoạt động chia, tách, hợp nhất cũng như sáp nhập, chuyển đổi về loại hình của doanh nghiệp (trừ trường hợp thực hiện hoạt động cổ phần hóa, sắp xếp thực hiện đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước),
  • Quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc các quà tặng bằng hiện vật; thu nhập của doanh nghiệp nhận được bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ khác; thu nhập doanh nghiệp nhận được từ các khoản hỗ trợ của cơ quan nhà nước về hoạt động tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán cho doanh nghiệp, thưởng từ các hoạt động khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận doanh nghiệp được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật sẽ được xác định tương đương bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm doanh nghiệp nhận.
  • Các khoản tiền và tài sản cũng như lợi ích vật chất khác mà doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân khác theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp  hợp pháp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp thực hiện việc bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất của mình để kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí về hoạt động di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại đối với tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).

Riêng các khoản tiền, tài sản và các khoản lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách quy định của Nhà nước, được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh thì thực hiện quản lý và sử dụng theo quy định riêng của pháp luật có liên quan.

  • Các khoản trích trước vào chi phí của doanh nghiệp nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết của doanh nghiệp theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không thực hiện hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành của doanh nghiệp trong công trình xây dựng.
  • Các khoản thu nhập của doanh nghiệp liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ  mà không tính trong doanh thu của doanh nghiệp như: thường giải phóng về hoạt động tàu nhanh, tiền thưởng về phục vụ trong kinh doanh ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã thực hiện trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
  • Thu nhập về tiêu thụ các phế liệu, phế phẩm sau khi đã  được thực hiện trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ,
  • Khoản tiền hoàn của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu các loại hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu được phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế, thì doanh nghiệp được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn về các khoản thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa trong doanh nghiệp đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp  trước thì khi tính vào thu nhập khác của doanh nghiệp trong năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu nhập này có thể liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất và kinh doanh mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế, đối với trường hợp này thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Khoản thu nhập này sẽ không liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp để hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp từ các hoạt động góp vốn vào các công ty cổ phần, liên doanh, thực hiện hoạt động liên kết kinh tế trong nước được chia từ việc thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục thực hiện tiếp nhận thêm các thành viên góp vốn vào công ty mới theo quy định của pháp luật mà số tiền của các thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn với giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ quy định của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
    • Nếu khoản chênh lệch cao hơn này mà doanh nghiệp xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có thể bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế để thực hiện việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp đó.
    • Nếu khoản chênh lệch cao hơn này doanh nghiệp xác định được chia cho các thành viên góp vốn cũ của công ty thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vào công ty vốn cũ.
  • Các khoản thu nhập khác mà pháp luật liệt kê.

 Mức thuế suất theo quy định để tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

Kể từ ngày 01/01/2014, pháp luật quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ một số trường hợp:

  • Doanh nghiệp được tiến hành thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, hợp tác xác Việt Nam thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ mà có tổng doanh thu một năm không quá 20 tỷ đồng (được áp dụng mức thuế suất là 20%);
  • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam thì mức thuế suất từ 32% đến 50%;
  • Một số trường hợp được áp dụng  mức thuế suất ưu đãi.

Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp tiến hành nộp thuế thu nhập tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp mà có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở tiến hành gia công và lắp ráp) thì tiến hành hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn mà nơi doanh nghiệp đang đóng trụ sở chính thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất.

Điều kiện quy định pháp luật áp dụng ưu đãi

Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp có thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn cũng như chứng từ và tiến hành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

Trong thời gian doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập mà trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp đó phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định được hưởng ưu đãi thuế (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế) và thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh khác không được hưởng ưu đãi về thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Quý khách hàng TOÀN QUỐC đang mong muốn tìm một đơn vị thành lập công ty giá rẻ, thành lập doanh nghiệp uy tín – chuyên nghiệp vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây. Rất hân hạnh được phục vụ!

HOTLINE: 0981.345.339 (HỖ TRỢ 24/24)

ketoanvietmy.vn

Đánh giá
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.