Tin tức sự kiện
Khai báo thuế cho thuê bất động sản cá nhân 2024

Cho thuê bất động sản thì người cho thuê có thu được doanh thu từ hoạt động này cũng phải đóng thuế, phí theo quy định của nhà nước. Mức đóng thuế phí cho thuê bất động sản sẽ tùy thuộc vào từng mức doanh thu. Dưới đây Việt Mỹ sẽ tìm hiểu quy định chi tiết về khai báo thuế cho thuê bất động sản cá nhân trong bài viết dưới đây.

1. Phải khai thuế cho thuê bất động sản khi nào?

Việc kê khai thuế cho thuê bất động sản sẽ được kê khai theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán theo hợp đồng cho thuê bất động sản) hoặc theo năm dương lịch.

Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức thực hiện kê khai thuế cho thuê bất động sản thì sẽ kê khai theo tháng hoặc quý hoặc là từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc theo năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Như vậy có thể thấy với cá nhân cho thuê bất động sản thì phải khai thuế thường xuyên theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc theo từng năm dương lịch, nếu như đủ điều kiện chịu thuế thì cá nhân phải đóng thuế với mức phải đóng, còn nếu như mức doanh thu chưa phải chịu thuế thì không cần đóng thuế.

2. Cách tính thuế cho thuê bất động sản cá nhân

Tính thuế cho thuê bất động sản cá nhân sẽ tính theo các loại thuế cần đóng như sau:

2.1 Tính thuế môn bài cho thuê bất động sản

Thuế môn bài là mức thuế cố định đối với cá nhân hoặc hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ, cá nhân cho thuê bất động sản là một hoạt động kinh doanh có doanh thu hằng năm. Cụ thể thuế môn bài được chia thành 3 mức chi tiết dưới đây. Đây là loại thuế cần nộp đầu tiên khi tiến hành việc cho thuê bất động sản.

Đối tượng kê khai nộp thuế hãy căn cứ vào doanh thu thực tế để tính thuế, xác định bản thân đang ở mức thu lệ phí nào.

  • Với mức doanh thu từ 100 triệu đến 300 triệu đồng thì mức lệ phí môn bài là 300.000 nghìn đồng.
  • Với mức doanh thu từ 300 triệu đến 500 triệu đồng thì mức thu lệ phí môn bài là 500.000 nghìn đồng.
  • Với mức doanh thu trên 500 triệu đồng thì mức lệ phí môn bài là 1 triệu đồng.

Có thể thấy với mức thuế môn bài thì bắt đầu có doanh thu trên 100 triệu đồng trong 1 năm dương lịch thì cần đóng thuế môn bài với năm có doanh thu trên mức quy định.

Mức doanh thu để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài đối với cá nhân có doanh thu từ việc cho thuê bất động sản sẽ quy định cụ thể như sau:

  • Thứ nhất là tổng doanh thu từ nhiều hợp đồng tại một địa điểm trong một năm tính thuế;
  • Thứ hai là tổng doanh thu từ nhiều hợp đồng tại nhiều địa điểm trong một năm tính thuế, (nghĩa là bao gồm nhiều địa điểm khác nhau của một cá nhân cho thuê)

Đối tượng kê khai thuế cho thuê bất động sản hãy căn cứ vào doanh thu tính thuế để nộp mức thu lệ phí môn bài chính xác.

2.2. Tính thuế Thu nhập cá nhân cho thuê bất động sản

Đây là loại thuế thứ hai mà cá nhân cho thuê bất động sản phải nộp. Cụ thể với những cá nhân có mức thu nhập trên 11.000.000 đồng/tháng sau khi được trừ các khoản miễn trừ nộp thuế thì buộc phải nộp thuế TNCN. Cách tính thuế TNCN với cá nhân cho thuê bất động sản được tính theo công thức như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%;

2.3 Tính thuế GTGT cho thuê bất động sản

Các hoạt động cho thuê bất động sản được áp dụng mức thuế GTGT là 5%. Cách tính thuế GTGT như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%.

Như vậy mức thế suất phải nộp khi thực hiện kê khai thuế cho thuê bất động sản có công thức chung như sau:

Mức thuế suất phải nộp = Doanh thu tính thuế x 10% + thuế môn bài.

Tuy nhiên với những loại thuế trên đây thì cần phải căn cứ vào mức doanh thu tính thuế thực tế mà pháp luật quy định mới bắt đầu tính thuế. Với mức doanh thu đủ 100 triệu trên một năm mới bắt đầu tính thuế.

Logo

DỊCH VỤ LUẬT – TƯ VẤN THUẾ SỐ 1 HIỆN NAY

Dịch vụ Luật và Tư vấn thuế đáng tin cậy nhất hiện nay, được đánh giá cao bởi khách hàng và cung cấp các giải pháp phù hợp và chuyên nghiệp cho doanh nghiệp.

HOTLINE: 0981 345 339 (HỖ TRỢ 24/7)

3. Xác định doanh thu tính thuế cho thuê tài sản

Căn cứ xác định doanh thu tính thuế rất quan trọng, đây là cơ sở để căn cứ người cho thuê tài sản có phải nộp thuế không. Dưới đây là những trường hợp để xác định doanh thu tính thuế:

– Trường hợp cá nhân cho thuê bất động sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu hằng tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế;

– Trường hợp cá nhân cho thuê bất động sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu hằng tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước ngày 31/12 của năm tính thuế;

– Với cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm thì nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thực tế từ hoạt động cho thuê bất động sản từ 100 triệu đồng trở xuống.

– Còn trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì phải chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số thuế phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Trường hợp bên thuê bất động sản trả tiền trước trong nhiều năm thì cá nhân cho thuê bất động sản phải khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng sổ thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định pháp luật.

– Nếu có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê bất động sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế và kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho sự thay đổi.

Như vậy, các cá nhân có doanh thu từ việc cho thuê bất động sản tính trong một năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) từ 100 triệu VNĐ trở lên thì phải kê khai thuế cho thuê bất động sản, áp dụng đối với cả trường hợp cho thuê trọn năm và không trọn năm. Sau khi kê khai thì thực hiện nộp thuế cho cơ quan thuế.

Trường hợp ngược lại cũng có doanh thu từ việc cho thuê bất động sản tính trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) dưới 100 triệu VNĐ trở lên mà thuộc trường hợp miễn nộp thuế và kê khai thuế cho thuê tài sản, thì áp dụng đối với cả trường hợp cho thuê trọn năm và không trọn năm. Với trường hợp cho thuê bất động sản không đủ 12 tháng trong năm dương lịch với thu nhập dưới 8,34 triệu/tháng là không phải kê khai thuế cho thuê bất động sản. Bên cạnh đó thì nếu doanh thu trong năm lại dưới 100 triệu thì cần phải chứng minh được điều này và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc trừ số tiền đã nộp.

4. Hướng dẫn khai báo thuế cho thuê bất động sản cá nhân

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục kê khai thuế cho thuê bất động sản. Đây là khâu mà các đối tượng kê khai thường mắc lỗi sai và phải chỉnh sửa nhiều lần gây mất thời gian và công sức hơn. Vì vậy các cá nhân đặc biệt chú ý phần này để việc kê khai được chính xác và nhanh chóng nhất.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau: Doanh thu đến từ thuê bất động sản thì cá nhân nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi bất động sản đó cho thuê;

Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế cho thuê bất động sản, được quy định như sau:

  • Khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán tức thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán (chậm nhất 10 ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán);
  • Khai thuế theo năm dương lịch tức khai thuế một lần trong một năm thì chậm nhất vào ngày 31/1 năm dương lịch tiếp theo.

Hồ sơ kê khai thuế cho thuê bất động sản của cá nhân, bao gồm:

  • Tờ khai thuế cho thuê bất động sản;
  • Mẫu 01-1/BK-TTS phụ lục bảng kê doanh thu từ việc cho thuê bất động sản
  • Bản sao hợp đồng thuê bất động sản, phụ lục hợp đồng thuê bất động sản;
  • Bản sao CMND/CCCD đã công chứng của chủ bất động sản.

Về thời hạn nộp tiền thuế, thì cá nhân phải lưu ý nộp tiền thuế đúng hạn để tránh bị phạt khi nộp trễ. Cá nhân nộp thuế cho thuê bất động sản chậm nhất vào ngày cuối cùng của hạn nộp ghi trên hồ sơ khai thuế. Cá nhân cho thuê bất động sản có thể liên hệ với một đơn vị chuyên làm lĩnh vực thuế phí để thay mặt thực hiện các hồ sơ khai thuế hằng năm, để tiết kiệm thời gian và chi phí, khi thuê đơn vị chuyên thuế thì hồ sơ khai thuế cũng nhanh chóng hơn là cá nhân tự chuẩn bị hồ sơ.

5. Nơi nộp hồ sơ khai báo thuế cho thuê bất động sản cá nhân

Với cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.

Vì nơi có bất động sản cho thuê thuộc đơn vị thuế địa phương mới dễ dàng kiểm soát và quản lý quá trình hoạt động cho thuê của cá nhân. Chính vì thế khi có nhiều bất động sản cho thuê cùng một đơn vị hành chính thì cá nhân phải kê khai hết doanh thu của các bất động sản cùng khu vực đó. Còn nếu như cho thuê bất động sản khác khu vực quản lý thuế của địa phương thì mỗi nơi phải nộp hồ sơ khai báo thuế của một chi cục thuế trực thuộc.

Tóm lại có thể thấy việc cho thuê bất động sản cá nhân cũng được pháp luật quản lý chặt chẽ, thu thuế, lệ phí đầy đủ theo năm. Những cá nhân cho thuê tài sản là bất động sản lớn thì thường có doanh thu khá lớn và phải tính toán nộp thuế đầy đủ cho cơ quan nhà nước.

Trên đây là những tìm hiểu của Việt Mỹ về Khai báo thuế cho thuê bất động sản cá nhân. Hãy liên hệ ngay với LUẬT VÀ KẾ TOÁN VIỆT MỸ nếu bạn có thắc mắc gì thêm về quy trình, thủ tục thuế hoặc mong muốn liên hệ thuê đơn vị làm thủ tục thuế thay mình.

Đánh giá
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.