Tin tức sự kiện
Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2023

Hiện nay, các quy định về chế độ thai sản được ghi nhận trong hàng loạt các văn bản pháp luật. Tuy nhiên người lao động phải đảm bảo đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản 2023 thì mới được phép hưởng. Lao động nữ đang đóng vai trò tích cực trong mọi lĩnh vực, kể cả đời sống, kinh tế và xã hội. Ngoài việc tham gia lao động và đóng góp cho xã hội, lao động nữ còn phải chịu trách nhiệm sinh, nuôi con và thực hiện các công việc gia đình. Vì lý do này, chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội của người lao động luôn được chú trọng và trong hệ thống bảo hiểm xã hội nó được coi là bắt buộc. Mời bạn đọc tham khảo bài viết của Việt Mỹ để nắm rõ hơn quy định về chế độ thai sản nhé!

1. Những ai được xem xét hưởng chế độ thai sản năm 2023?

Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 7 Nghị định quy định về hướng dẫn bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (bao gồm cả nam và nữ) làm việc tại Việt Nam đều sẽ có cơ hội hưởng chế độ thai sản 2023 nếu thuộc các trường hợp sau đây:

Người lao động Việt Nam thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động phải đủ từ một tháng trở lên.
  • Cán bộ, công chức, viên chức.
  • Nhân viên quốc phòng, công an, đối tượng làm công tác trong các tổ chức cơ yếu.
  • Đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp của quân đội nhân dân Việt Nam. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, thượng sĩ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu được hưởng lương như quân nhân.
  • Quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã được hưởng lương.

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn hợp pháp và có ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động của Việt Nam từ đủ 01 năm trở lên. Tuy nhiên, trừ những người được thuyên chuyển trong nội bộ công ty và những người đã đến tuổi nghỉ hưu.

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2023 là gì?

Không phải đối tượng nào cũng được hưởng chế dộ thai sản mà bắt buộc phải đáp ứng điều kiện hưởng thai sản theo quy định pháp luật hiện hành năm 2023. Theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH số 58/2014/QH13 do Quốc hội ban hành năm 2014 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng các điều kiện hưởng chế độ thai sản 2023 sau: Đồng thời thực hiện đầy đủ điều kiện về việc đáp ứng về đối tượng được hưởng và thời gian tham gia đóng BHXH bắt buộc.

2.1 Điều kiện về đối tượng hưởng chế độ

Người lao động thuộc một trong các đối tượng sau:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Đối tượng là lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Đối tượng lài lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;
  • Đối tượng là lao động nữ mang thai hộ và lao động nữ nhờ mang thai hộ;
  • Đối tượng là lao động nam có đóng BHXH và có vợ sinh con;

2.2 Điều kiện về thời gian đóng BHXH

Người lao động là lao động nữ sinh con; đối tượng là lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đối tượng lài lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản; phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất sáu tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

Người lao động thuộc điểm b khoản 1 Điều 31 đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc theo chỉ định để khám bệnh phù hợp thì phải đóng đủ 12 tháng bảo hiểm xã hội. Từ 12 tháng đến 3 tháng trở lên trước khi sinh con.

Theo đó, người lao động đáp ứng đủ điều kiện tại cả Điều 2.1 và 2.2 nêu trên thì được hưởng chế độ thai sản theo Quy định.

Nếu người lao động chỉ đáp ứng một trong hai điều kiện trên hoặc cả hai thì không được hưởng bảo hiểm thai sản.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2023
Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2023

3. Mức hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội năm 2023

Cách tính tiền hưởng thai sản 2023 được áp dụng theo công thức tính sau: Mức hưởng = (Mbq6t x 100% x L)

Trong đó

  • Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
  • L: Số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi.

Mức lương cơ sở là căn cứ để tính hưởng chế độ thai sản. Theo Điều 38 Luật BHXH 2014 hiện hành quy định: “Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng hai lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Đối với trường hợp sinh con nhưng mẹ không tham gia bảo hiểm mà chỉ có bố tham gia BHXH thì bố được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con

Mặt khác, theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu lao động nữ đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản trong vòng 30 ngày đầu đi làm mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi từ 5-10. Người lao động nữ sau khi sinh con được trợ cấp một ngày bằng 30% mức lương cơ bản. Năm 2023, dự kiến ​​sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lương cơ sở từ ngày 1/7/2023.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 01 tháng 7 năm 2023 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng.

Như vậy, nếu người lao động sinh con hoặc nhận con nuôi trong thời gian này, mức tiền trợ cấp 1 ngày nhận được sẽ là: 1.490.000 đồng x 30% = 447.000 đồng.

Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1.800.000 đồng. Số tiền này tương ứng với một ngày hưởng chế độ thai sản mà người hưởng được nhận là 1.800.000 đồng x 30% = 540.000 đồng.

3.1 Chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh

Theo quy định tại Điều 41 Luật BHXH 2014, sau khi hết thời gian nghỉ sinh con trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu làm việc, người lao động mà tình trạng sức khỏe chưa phục hồi thì được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày.

Người lao động được hưởng khoản trợ cấp hàng ngày bằng 30% mức lương cơ bản từ quỹ lương hưu.

Trước ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, vậy trợ cấp dưỡng sức sau sinh sẽ là 447.000 đồng/ngày.

Kể từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng, vậy phụ cấp dưỡng sức sau sinh là 540.000 đồng/ngày.

3.2 Chế độ vợ sinh con chồng được nghỉ làm vẫn hưởng lương

Theo quy định, khi vợ sinh con, chồng đóng BHXH thì được hưởng chế độ thai sản và được hưởng nguyên lương kể cả khi nghỉ việc. Theo quy định tại Khoản 34 Luật BHXH 2014 thì chồng có vợ sinh con được nghỉ việc như sau

  • 5 ngày không làm việc đối với trường hợp sinh con bình thường.
  • Trường hợp vợ bạn sinh con phải phẫu thuật hoặc thai dưới 32 tuần tuổi thì bạn được nghỉ 7 ngày.
  • Trường hợp sinh đôi, sinh ba… được miễn 10 ngày làm việc, mỗi con sinh thêm được nghỉ thêm 03 ngày làm việc, nhưng không quá 14 ngày làm việc.
  • Phụ nữ sinh đôi trở lên cần phẫu thuật sẽ được nghỉ 14 ngày.

Tuy nhiên, đối với nhân viên nam cần chú ý đến số ngày nghỉ, bao gồm cả ngày lễ, tết ​​và ngày nghỉ hàng tuần. Thời gian nghỉ việc của lao động nam được tính tối đa trong 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con. Trường hợp lao động nam nghỉ trước khi vợ sinh con thì thời gian nghỉ đó được tính là nghỉ phép hoặc nghỉ không hưởng lương.

Logo

DỊCH VỤ LUẬT – TƯ VẤN THUẾ SỐ 1 HIỆN NAY

Dịch vụ Luật và Tư vấn thuế đáng tin cậy nhất hiện nay, được đánh giá cao bởi khách hàng và cung cấp các giải pháp phù hợp và chuyên nghiệp cho doanh nghiệp.

HOTLINE: 0981 345 339 (HỖ TRỢ 24/7)

4. Quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản năm 2023

Thời gian nghỉ sinh con bao gồm một số hoạt động cụ thể trong thời gian nghỉ sinh con và có quy định chi tiết về số lần nghỉ sinh con.

Điều 32 Luật BHXH 2014 quy định “thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai” như sau:

  • Trong thời gian mang thai, lao động nữ có quyền nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần khám một lần. Mỗi lần khám thai lao động nữ sẽ được nghỉ 2 ngày nếu bệnh nhân ở xa phòng khám hoặc sản phụ bị ốm, chửa ngoài tử cung.
  • Thời gian không làm việc để hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối năm, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, thai chết lưu. Sản phẩm đã được cơ sở y tế xét nghiệm và điều trị hướng dẫn phù hợp.

Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sảy thai được quy định như sau: 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần; 20 ngày từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 13 của thai kỳ; 40 ngày từ tuần thứ 13 đến tuần thứ 25 của thai kỳ; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần trở lên.

Thời gian nghỉ thai sản trong trường hợp sảy thai bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối năm, nghỉ đầu năm, ngày nghỉ hằng tuần.

Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định “thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con” như sau:

  • Người lao động nữ sinh con được nghỉ thai sản 6 tháng trước và sau khi sinh con.
  • Trường hợp người lao động sinh đôi trở lên thì sau khi sinh con thứ hai, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng cho mỗi con.

Thời gian nghỉ thai sản trước khi sinh con tối đa không được quá hai tháng.

Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản như sau: 5 ngày làm việc. 7 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc con dưới 32 tuần. trường hợp sinh đôi thì được hưởng 10 ngày làm việc và được nghỉ thêm 03 ngày làm việc nếu sinh thêm mỗi con kể từ khi sinh ba; được nghỉ 14 ngày làm việc nếu sinh đôi trở lên mà phải mổ.

Điều 36 Luật BHXH 2014 quy định về thời hạn hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi.

Theo đó, người lao động nhận con nuôi dưới sáu tháng tuổi thì được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ sáu tháng tuổi.

Nếu cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được hưởng chế độ thai sản theo Điều 31 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, thì chỉ một phụ huynh được hưởng chế độ này. nhận được

Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về khoảng thời gian bạn có thể hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai.

Vì vậy, khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động có quyền tuân thủ các quy định về chế độ thai sản do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xây dựng. Thời lượng nghỉ tối đa được quy định như sau: 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai. 15 ngày đối với nhân viên thực hiện thủ thuật khử trùng.

Các ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối năm, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần là những ngày bạn được hưởng chế độ thai sản khi sử dụng các biện pháp tránh thai.

5. Câu hỏi thường gặp liên quan đến chế độ thai sản

5.1 Sinh con thứ 3 có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản BHXH. Đặc biệt, luật không áp đặt giới hạn về số lần sinh được bảo hiểm. Do đó, nếu người lao động sinh con thứ ba và có đủ điều kiện quy định tại Điều 31 thì tiếp tục được hưởng chế độ thai sản BHXH.

5.2 Dừng đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?

Trường hợp bạn dừng đóng BHXH thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 31 Luật BHXH 2014.

5.3 Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản?

Trường hợp bạn dừng đóng BHXH thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 31 Luật BHXH 2014.
Để hưởng bảo hiểm thai sản phải đáp ứng các điều kiện quy định trong Điều 31 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014. Hơn nữa, Điều 9 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng mô tả chi phí chi tiết điều kiện hưởng chế độ thai sản. Do đó, không có luật nào bắt buộc thanh toán liên tục sau sáu tháng. Do đó, các khoản thanh toán bị đình chỉ, nhưng bạn vẫn có quyền nhận trợ cấp thai sản

5.4 Tiền dưỡng sức sau sinh năm 2023 bao lâu thì nhận được?

Theo quy định tại Điều 103 Luật BHXH 2014, người sử dụng lao động phải hoàn thiện hồ sơ và nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động được hưởng chế độ phục hồi sức khỏe sau sinh.

5.5 Cần làm gì để nhận tiền dướng sức sau sinh năm 2023?

Theo Nghị quyết 166/QĐ-BHXH, điều 4, câu 2, điểm 2.4, văn bản hướng dẫn cơ sở BHXH tính chế độ hồi phục sức khỏe sau sinh cho người lao động Cách tính chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức Danh sách yêu cầu hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe bắt buộc của người sử dụng lao động.

Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ về điều kiện hưởng chế độ thai sản 2023 ở trên, LUẬT VÀ KẾ TOÁN VIỆT MỸ đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về chế độ thai sản bảo hiểm xã hội. Mọi thắc mắc về tư vấn chế độ thai sản, bảo hiểm xã hội hay các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi.

5/5 - (15 bình chọn)
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.