Tội trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào theo bộ luật hình sự?
Tội trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào theo bộ luật hình sự?

Trốn thuế là một vấn đề vô cùng nghiêm trọng và phức tạp, không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn gây ra những hệ lụy xã hội sâu sắc. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế hiện nay, hành vi này ngày càng tinh vi và khó kiểm soát. Trốn thuế không chỉ là vi phạm pháp luật, mà còn thể hiện sự thiếu trách nhiệm của cá nhân và tổ chức đối với cộng đồng. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này, và những giải pháp nào có thể được thực hiện để ngăn chặn? Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về tội trốn thuế và những ảnh hưởng của nó đối với xã hội.

1. Khái niệm và hành vi trốn thuế

1.1. Định nghĩa trốn thuế

Trốn thuế là hành vi cố ý của cá nhân hoặc tổ chức nhằm giảm bớt hoặc tránh hoàn toàn nghĩa vụ thuế phải nộp cho Nhà nước thông qua các biện pháp bất hợp pháp. Điều này có thể bao gồm việc khai báo sai lệch về thu nhập, lập hóa đơn giả, che giấu nguồn thu hoặc sử dụng các thủ đoạn khác để lách luật. Trốn thuế không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu ngân sách và sự công bằng trong xã hội.

1.2. Các hành vi trốn thuế

– Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

– Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

– Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

– Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

– Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

– Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

– Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

– Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

– Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Khung hình phạt tội trốn thuế của các cá nhân, tổ chức theo Bộ luật Hình sự

Tội trốn thuế được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức hình phạt như sau:

Khung hình phạt tội trốn thuế của các cá nhân, tổ chức theo Bộ luật Hình sự
Khung hình phạt tội trốn thuế của các cá nhân, tổ chức theo Bộ luật Hình sự

2.1. Đối với cá nhân trốn thuế

* Khung 1

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu như:

Người nào thực hiện một trong các hành vi tại mục 1 mà trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này.

Hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

* Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

– Có tổ chức;

– Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3

Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

* Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2.2. Đối với pháp nhân thương mại trốn thuế

Pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế thì bị phạt như sau:

– Thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục 1 mà trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này.

Hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

3. Nguyên nhân nào dẫn đến tội trốn thuế?

– Áp lực tài chính

  • Khó khăn kinh tế: Doanh nghiệp và cá nhân có thể tìm cách giảm chi phí bằng cách trốn thuế để duy trì hoạt động hoặc sinh lời.
  • Thiếu hụt nguồn thu nhập: Áp lực trả nợ hoặc chi phí sinh hoạt cao khiến nhiều người tìm cách lách luật.

– Lợi ích ngắn hạn

  • Kích thích lợi nhuận: Việc trốn thuế có thể mang lại lợi nhuận ngay lập tức, tạo động lực cho hành vi này.

– Thiếu hiểu biết

  • Thiếu kiến thức pháp luật: Nhiều cá nhân và doanh nghiệp không hiểu rõ về nghĩa vụ thuế của mình, dẫn đến việc cố tình hoặc vô tình vi phạm.

– Hệ thống pháp luật lỏng lẻo

  • Khó khăn trong việc kiểm tra: Hệ thống quản lý thuế có thể chưa đủ mạnh để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi trốn thuế.
  • Chế tài xử phạt chưa nghiêm: Mức phạt không đủ răn đe, khiến người vi phạm không lo ngại về hậu quả.

– Văn hóa và thói quen xã hội

  • Thói quen không tuân thủ: Trong một số trường hợp, văn hóa xã hội có thể khuyến khích hành vi trốn thuế, coi đó là bình thường.
  • Thiếu minh bạch: Một môi trường kinh doanh thiếu minh bạch có thể dẫn đến việc dễ dàng hơn cho các hành vi trốn thuế.

– Sự cạnh tranh không lành mạnh

  • Cạnh tranh gay gắt: Doanh nghiệp có thể cảm thấy bị ép buộc phải trốn thuế để duy trì vị thế cạnh tranh với những doanh nghiệp khác cũng có hành vi tương tự.

– Tác động từ môi trường kinh doanh

  • Chính sách thuế phức tạp: Hệ thống thuế phức tạp có thể khiến nhiều cá nhân và doanh nghiệp không thể tuân thủ đúng cách.

Những nguyên nhân này thường tương tác với nhau, tạo nên một bối cảnh phức tạp dẫn đến hành vi trốn thuế trong xã hội.

4. Giải pháp phòng ngừa và xử lý tội trốn thuế

Cải cách pháp luật

  • Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Cần có quy định rõ ràng và minh bạch về nghĩa vụ thuế, đồng thời cập nhật và điều chỉnh các luật thuế để phù hợp với tình hình thực tế.
  • Tăng cường chế tài xử phạt: Nâng cao mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế để răn đe, khuyến khích tuân thủ.

Tăng cường quản lý và giám sát

  • Sử dụng công nghệ thông tin: Áp dụng phần mềm quản lý thuế hiện đại, sử dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo để phát hiện các hành vi trốn thuế.
  • Kiểm tra định kỳ: Tăng cường các cuộc kiểm tra, thanh tra thuế định kỳ để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm.

Tuyên truyền, giáo dục

  • Nâng cao nhận thức: Tổ chức các chương trình tuyên truyền về nghĩa vụ thuế và tầm quan trọng của việc đóng thuế đối với sự phát triển của đất nước.
  • Đào tạo cho doanh nghiệp: Cung cấp các khóa đào tạo cho các doanh nghiệp về quy định thuế và cách thức thực hiện nghĩa vụ thuế đúng luật.

Tạo môi trường kinh doanh minh bạch

  • Thúc đẩy tính minh bạch: Khuyến khích các doanh nghiệp công khai thông tin tài chính, từ đó tạo ra áp lực tuân thủ cao hơn.
  • Hỗ trợ doanh nghiệp: Cung cấp hướng dẫn, tài liệu cần thiết để doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế.

Khuyến khích hành vi tuân thủ

  • Chính sách ưu đãi: Cung cấp các ưu đãi thuế cho những doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định, từ đó tạo động lực cho việc chấp hành nghĩa vụ thuế.

Hợp tác quốc tế

  • Tham gia các hiệp định thuế: Tham gia vào các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và hợp tác quốc tế trong việc trao đổi thông tin về thuế để ngăn chặn trốn thuế xuyên biên giới.

Qua bài viết trên của Luật và Kế toán Việt Mỹ, tội trốn thuế không chỉ đơn thuần là hành vi vi phạm pháp luật mà còn là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và công bằng xã hội. Những hệ lụy do trốn thuế gây ra không chỉ làm suy giảm nguồn thu ngân sách mà còn tạo ra môi trường cạnh tranh không công bằng, gây mất niềm tin của người dân vào chính quyền. Để giải quyết triệt để vấn đề này, cần có sự chung tay của toàn xã hội, từ việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường quản lý, đến việc nâng cao nhận thức của người dân về nghĩa vụ thuế. Chỉ khi tất cả chúng ta đều nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, thì mới có thể xây dựng một xã hội công bằng và phát triển hơn.

Logo

DỊCH VỤ LUẬT – TƯ VẤN THUẾ SỐ 1 HIỆN NAY

Dịch vụ Luật và Tư vấn thuế đáng tin cậy nhất hiện nay, được đánh giá cao bởi khách hàng và cung cấp các giải pháp phù hợp và chuyên nghiệp cho doanh nghiệp.

HOTLINE: 0981 345 339 (HỖ TRỢ 24/7)

5/5 - (1 bình chọn)
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.