Theo luật doanh nghiệp trường hợp nào dưới đây không được thành lập và quản lý doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp trường hợp nào dưới đây không được thành lập và quản lý doanh nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh, việc lựa chọn hình thức phù hợp là một bước quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, không phải lúc nào thành lập doanh nghiệp cũng là phương án tối ưu. Có nhiều trường hợp không được thành lập doanh nghiệp mà thay vào đó, các cá nhân hoặc tổ chức lựa chọn các mô hình kinh doanh khác như hộ kinh doanh hoặc hợp tác xã nhỏ, nhằm đơn giản hóa thủ tục và giảm thiểu chi phí vận hành. Quyết định này thường phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực và mục tiêu kinh doanh cụ thể.

1. Theo luật doanh nghiệp trường hợp nào dưới đây không được thành lập và quản lý doanh nghiệp?

Theo quy định pháp luật hiện hành, có những nhóm đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính minh bạch và sự công bằng trong kinh doanh. Cụ thể, khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

(1) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

(2)Theo Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức 2010, những người làm việc trong các cơ quan nhà nước không được phép thành lập doanh nghiệp;

(3) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

(4) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

(5) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

(6) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

Các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản 2014, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

(7) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

2. Người thành lập doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp thông qua những phương thức nào?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn, người thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam có thể thực hiện đăng ký doanh nghiệp thông qua các phương thức sau:

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

Như vậy, người thành lập doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp thông qua những phương thức sau:

– Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh;

– Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

– Đăng ký doanh nghiệp qua cổng thông tin điện tử quốc gia.

Bạn đọc hãy tham khảo thêm dịch vụ thành lập công ty của Luật và Kế toán Việt Mỹ để được hưởng những ưu đãi tốt nhất.

Trường hợp không được thành lập doanh nghiệp
Trường hợp không được thành lập doanh nghiệp

3. Những ai được phép thành lập doanh nghiệp?

Theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), cá nhân và tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Cụ thể:

3.1. Chủ thể là cá nhân

Quyền thành lập doanh nghiệp: Mọi cá nhân, không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú (bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài), đều có quyền thành lập doanh nghiệp; góp vốn hoặc tham gia quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Điều kiện để cá nhân thành lập doanh nghiệp

– Độ tuổi: Từ 18 tuổi trở lên.

– Năng lực hành vi dân sự: Có đủ năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm pháp lý đối với hoạt động của doanh nghiệp do mình thành lập hoặc tham gia.

– Người nước ngoài:

Đối với cá nhân là người nước ngoài lần đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, cần tuân thủ quy định về thủ tục đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2020.

Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký đầu tư, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để hoạt động hợp pháp.

3.2. Chủ thể là tổ chức

Quyền thành lập doanh nghiệp: Mọi tổ chức, không phân biệt trong nước hay nước ngoài, đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam; Tham gia quản lý và phát triển doanh nghiệp.

Điều kiện để tổ chức thành lập doanh nghiệp

– Tư cách pháp nhân: Tổ chức phải có tư cách pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

– Tài sản độc lập:

Tổ chức phải sở hữu tài sản độc lập để có khả năng chịu trách nhiệm độc lập về tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do mình thành lập.

Tài sản độc lập giúp đảm bảo trách nhiệm tài chính của tổ chức, đồng thời tạo sự minh bạch và cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh.

– Tổ chức nước ngoài:

Đối với tổ chức nước ngoài lần đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, cần thực hiện các thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

Sau khi hoàn tất, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trở thành pháp nhân hợp pháp tại Việt Nam.

4. Mức phạt vi phạm thành lập doanh doanh nghiệp

Các đối tượng không được thành lập doanh nghiệp nhưng vẫn tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp thì sẽ phải đối mặt các hình phạt theo quy định của pháp luật. Theo Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, hành vi vi phạm về thành lập doanh nghiệp và mức phát được quy định như sau:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy định.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;
  • Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
  • Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
  • Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Trong quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, việc xác định các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp không chỉ nhằm bảo vệ lợi ích công cộng mà còn đảm bảo sự minh bạch, công bằng trong môi trường kinh doanh. Các cá nhân và tổ chức bị cấm thành lập doanh nghiệp, như cán bộ, công chức, viên chức, hoặc những người đang bị xử lý hình sự, cần phải tuân thủ các quy định nhằm ngăn chặn các mối nguy cơ về xung đột lợi ích, bảo vệ tài sản công và duy trì trật tự xã hội. Việc thực hiện đầy đủ các quy định này của pháp luật Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế lành mạnh, bền vững và công bằng cho tất cả các chủ thể tham gia. Luật và Kế toán Việt Mỹ luôn sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong việc hiểu rõ các quy định pháp lý liên quan, đảm bảo quá trình thành lập và quản lý doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, tuân thủ đúng các yêu cầu của pháp luật.

Logo

DỊCH VỤ LUẬT – TƯ VẤN THUẾ SỐ 1 HIỆN NAY

Dịch vụ Luật và Tư vấn thuế đáng tin cậy nhất hiện nay, được đánh giá cao bởi khách hàng và cung cấp các giải pháp phù hợp và chuyên nghiệp cho doanh nghiệp.

HOTLINE: 0981 345 339 (HỖ TRỢ 24/7)

5/5 - (1 bình chọn)
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.