Hộ kinh doanh sử dụng từ bao nhiêu lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp
hộ kinh doanh sử dụng từ bao nhiêu lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp

Trong bối cảnh phát triển kinh tế, hộ kinh doanh là một mô hình phổ biến, góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy nhiên, khi số lượng lao động vượt quá giới hạn pháp luật quy định, hộ kinh doanh phải đăng ký thành lập doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động hợp pháp và hiệu quả. Vậy hộ kinh doanh sử dụng từ bao nhiêu lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp? Đây là câu hỏi mà nhiều người kinh doanh cần hiểu rõ để đáp ứng đúng quy định pháp luật và tối ưu hóa cơ hội phát triển.

1. Hộ kinh doanh sử dụng từ bao nhiêu lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp?

Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng trên 10 lao động bắt buộc phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Quy định này nhằm đảm bảo việc quản lý hoạt động kinh doanh được hiệu quả hơn, phù hợp với quy mô mở rộng của hộ kinh doanh, đồng thời đáp ứng các nghĩa vụ liên quan đến pháp luật lao động, thuế và các quyền lợi cho người lao động.

Hộ kinh doanh có thể tiếp tục hoạt động nếu sử dụng không quá 10 lao động và không thuộc trường hợp bắt buộc chuyển đổi mô hình. Nếu có nhu cầu mở rộng thêm, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều lợi ích về pháp lý và quản lý.

2. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi đáp ứng đủ những điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;
c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.

Như vậy, hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ những điều kiện sau:

– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

– Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;

– Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;

– Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

Hộ kinh doanh sử dụng từ bao nhiêu lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp?
Hộ kinh doanh sử dụng từ bao nhiêu lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp?

3. Hộ kinh doanh có cần phải ký kết hợp đồng lao động hay không?

Hộ kinh doanh có phải ký kết hợp đồng lao động trong trường hợp sử dụng lao động, dựa trên quy định của Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan. Cụ thể:

Hộ kinh doanh có phải ký kết hợp đồng lao động hay không phụ thuộc vào việc sử dụng lao động và tính chất công việc của người lao động. Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, nếu hộ kinh doanh thuê lao động làm việc thường xuyên, thì bắt buộc phải ký kết hợp đồng lao động. Hợp đồng có thể dưới hình thức văn bản hoặc lời nói tùy thuộc vào thời hạn công việc. Cụ thể, với công việc có thời hạn dưới 1 tháng, hợp đồng lao động có thể được thỏa thuận bằng lời nói. Ngược lại, nếu công việc có thời hạn từ 1 tháng trở lên, hợp đồng phải được ký kết bằng văn bản để đảm bảo tính pháp lý.

Bên cạnh đó, hộ kinh doanh cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quyền lợi của người lao động. Điều này bao gồm việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu sử dụng từ 10 lao động trở lên, trả lương và các phụ cấp theo hợp đồng, đồng thời thực hiện đúng quy định về giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi và an toàn lao động. Những điều khoản này giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động và giảm thiểu rủi ro tranh chấp.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hộ kinh doanh không nhất thiết phải ký hợp đồng lao động. Ví dụ, khi lao động chỉ thực hiện các công việc mang tính chất thời vụ, ngắn hạn, hoặc là người thân trong gia đình hỗ trợ kinh doanh, việc ký hợp đồng lao động không phải là bắt buộc. Điều này cho phép hộ kinh doanh linh hoạt hơn trong việc sử dụng nguồn lực lao động của mình.

Việc ký kết hợp đồng lao động không chỉ giúp hộ kinh doanh tuân thủ quy định pháp luật mà còn là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy, hộ kinh doanh cần cân nhắc kỹ lưỡng và thực hiện đúng theo quy định khi sử dụng lao động.

4. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì?

Tại Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:

Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.

Như vậy, khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh cần:

– Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.

– Chuẩn bị các giấy tờ:

+ Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;

+ Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

5. Thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh là bao nhiêu ngày?

Theo quy định tại Điều 91, Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

Một số điểm cần lưu ý:

  1. Nội dung thông báo:
    Thông báo phải ghi rõ:

    • Tên hộ kinh doanh.
    • Địa chỉ trụ sở kinh doanh.
    • Mã số thuế (nếu có).
    • Thời điểm bắt đầu và kết thúc tạm ngừng kinh doanh.
    • Lý do tạm ngừng kinh doanh.
  2. Thời hạn tạm ngừng:
    • Hộ kinh doanh có thể tạm ngừng kinh doanh nhiều lần, nhưng cần đảm bảo mỗi lần đều thông báo đúng thời hạn quy định.
    • Trong thời gian tạm ngừng, hộ kinh doanh vẫn phải đảm bảo hoàn thành các nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ pháp lý phát sinh trước khi tạm ngừng.

Việc tuân thủ thời hạn thông báo giúp hộ kinh doanh tránh bị xử phạt hành chính và bảo vệ quyền lợi kinh doanh hợp pháp.

Logo

DỊCH VỤ LUẬT – TƯ VẤN THUẾ SỐ 1 HIỆN NAY

Dịch vụ Luật và Tư vấn thuế đáng tin cậy nhất hiện nay, được đánh giá cao bởi khách hàng và cung cấp các giải pháp phù hợp và chuyên nghiệp cho doanh nghiệp.

HOTLINE: 0981 345 339 (HỖ TRỢ 24/7)

5/5 - (1 bình chọn)
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.