Quy định chế độ nghỉ thai sản 2023 - Thông tin mới nhất
Chế độ nghỉ thai sản 2023

Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động kể cả lao động nam và lao động nữ được hưởng khi tham gia đóng BHXH bắt buộc. Chế độ nghỉ thai sản 2023 có nhiều thay đổi vì vậy người lao động cần phải nắm bắt được quy định mới để biết các áp dụng vào trường hợp của mình. Mọi thứ về chế độ nghỉ thai sản sẽ được Việt Mỹ chia sẻ trong bài viết dưới đây.

1. Chế độ thai sản là gì?

Chế độ thai sản là quyền lợi mà những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong quá trình mang thai từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ. Chế độ nhằm bảo đảm, hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con, chăm con nhỏ.

2. Quy định về chế độ nghỉ thai sản 2023

Người lao động được hưởng chế độ nghỉ thai sản 2023 phải thực hiện đầy đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản 2023 theo quy định của pháp luật, cụ thể:

2.1 Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2023

Căn cứ quy định Điều 31 Luật BHXH số 58/2014/QH13 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người lao động được hưởng chế độ thai sản nếu đồng thời đáp ứng các điều kiện về đối tượng và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.

  • Lao động nữ mang thai;
    Lao động nữ sinh con
  • Người lao động đang mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
  • Trường hợp người lao động tiến hành nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi.
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai và thực hiện các phương pháp triệt sản.
  • Lao động nam có đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định người lao động sinh con, lao động nữ mang thai hộ, và người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi quy định:

  • Đối với người lao động sinh con, người lao động mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi: trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi ít nhất đủ 6 tháng phải đóng BHXH
  • Đối với người lao động sinh con và đã đóng bảo hiểm xã hội trên 12 tháng mà khi mang thai phải nghỉ việc để chăm sóc con theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền: ít nhất 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian ít nhất 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động có đủ cả hai điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản bắt buộc.
  • Người lao động hoàn toàn đủ điều kiện tham gia chế độ thai sản nếu người lao động đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện hưởng chế độ thai sản và các quy định về quyền lợi bảo hiểm theo Điều 31 của Luật BHXH 2014.

2.2 Thời gian hưởng chế độ nghỉ thai sản 2023

Do đó, chế độ thai sản được áp dụng từ ngày đầu tiên biết có thai cho đến khi đứa trẻ được 12 tháng tuổi. Vì thế:

Thời gian hồi phục khi khám thai (Điều 32)

Trong thời gian mang thai, người lao động có quyền nghỉ việc để khám thai 05 ngày, mỗi lần một ngày. Nếu bệnh nhân ở xa nơi khám bệnh, hoặc thai phụ ốm đau, chửa ngoài tử cung thì mỗi lần khám thai được nghỉ 02 ngày.

Thời hạn áp dụng chế độ trong trường hợp sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và phá thai bệnh lý (Điều 33)

Trường hợp sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời lượng nghỉ tối đa được quy định như sau:

  • 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần.
  • 20 ngày từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 13 của thai kỳ.
  • 40 ngày từ tuần thứ 13 đến tuần thứ 25 của thai kỳ.
  • 50 ngày nếu tuổi thai > 25 tuần.

Thời điểm hưởng chế độ từ khi sinh ra (Điều 34)

  • Người lao động sinh con được nghỉ 6 tháng trước và sau khi sinh con. Trường hợp người lao động sinh đôi trở lên thì cứ sau khi sinh con thứ hai thì được nghỉ thêm 01 tháng cho mỗi con.
  • Thời gian nghỉ thai sản trước khi sinh con lên đến 2 tháng.
  • Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày sinh con mà con chết thì mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ 04 tháng, kể từ ngày sinh con. nếu con chưa đủ hai tháng tuổi chết thì mẹ được nghỉ việc hai tháng, kể từ ngày con chết, nhưng thời gian hưởng chế độ thai sản không quá hai tháng.

2.3 Mức nhận trợ cấp khi hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động hưởng chế độ thai sản được hưởng 100% mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hàng tháng để hưởng chế độ thai sản. chế độ thai sản. Tuy nhiên, chỉ khi người lao động phải đóng bảo hiểm trong 6 tháng này.

Sau khi tăng mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định 72/2018/NĐ-CP, Đề án thai sản năm 2018 cũng điều chỉnh tăng mức trợ cấp một lần cho người lao động khi sinh con. Từ ngày 1/7/2018, mức trợ cấp sẽ là 2,78 triệu đồng/lần thay cho mức 2,6 triệu đồng/lần trước đây.

2.4 Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Lao động nữ chưa hồi phục sức khỏe trong vòng 30 ngày làm việc đầu tiên ngay sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 và Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quyền được phục hồi sức khỏe, nghỉ dưỡng sức từ ngày 5 đến ngày 10.

Thời gian phục hồi, sức khỏe được xác định như sau.

  • Tối đa 10 ngày đối với người lao động sinh hai con trở lên
  • Tối đa 7 ngày đối với người lao động sau phẫu thuật sau sinh.
  • Tối đa 5 ngày nếu không.

Tiền sử dụng dưỡng sức, phục hồi chức năng sau sinh mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Ngoài ra, theo Điều 37 Luật Lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021), NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ khi chưa bị sa thải hoặc không được phép đơn phương chấm dứt, thôi việc. hợp đồng với một nhân viên vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Chế độ nghỉ thai sản 2023
Chế độ nghỉ thai sản 2023

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Không chỉ phụ nữ được hưởng chế độ thai sản mà nam giới cũng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Để hưởng chế độ thai sản, tùy từng trường hợp, người lao động phải làm đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định.

a. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

Theo Điều 101 Khoản 1 Luật BHXH mới nhất, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động sinh con bao gồm 5 loại giấy tờ sau

  • Bản sao giấy khai sinh của con hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
  • Bản sao Giấy chứng tử của con nếu con đã chết hoặc bản sao Giấy chứng tử của mẹ nếu mẹ chết sau khi sinh.
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp về việc người mẹ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh.
  • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà không có giấy chứng sinh.
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc người lao động nghỉ thai sản đối với trường hợp quy định tại Điều 31 Khoản 3 của Luật BHXH.

b. Các trường hợp khác

Trường hợp người lao động muốn khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa theo quy định tại Điều 37 Khoản 1 của Luật BHXH 2014.

  • Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho điều trị ngoại trú.
  • Bản chính hoặc bản sao Giấy ra viện nếu điều trị nội trú.
  • Trường hợp người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì phải có giấy chứng nhận con nuôi.

c. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con

Theo Điều 101 Luật BHXH 2014, nếu lao động nam nghỉ việc do vợ sinh con thì cần có cả 2 giấy tờ sau:

  • Bản sao giấy khai sinh của con hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
  • Giấy xác nhận của cơ sở y tế nếu thai nhi phải phẫu thuật hoặc sinh dưới 32 tuần tuổi.
Logo

DỊCH VỤ LUẬT – TƯ VẤN THUẾ SỐ 1 HIỆN NAY

Dịch vụ Luật và Tư vấn thuế đáng tin cậy nhất hiện nay, được đánh giá cao bởi khách hàng và cung cấp các giải pháp phù hợp và chuyên nghiệp cho doanh nghiệp.

HOTLINE: 0981 345 339 (HỖ TRỢ 24/7)

4. Thủ tục hưởng chế độ thai sản

Có ba bước trong quy trình, thủ tục hưởng chế độ thai sản. Xin lưu ý rằng người lao động xin trợ cấp phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu ở trên và thực hiện theo quy trình bên dưới.

Bước 1: Xin hưởng chế độ thai sản

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, tùy từng trường hợp, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.

Khi nghỉ hưu trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi, người lao động nộp hồ sơ và nộp sổ BHXH cho cơ sở BHXH.

Bước 2: Đang chờ phê duyệt

Theo Điều 102 của Luật BHXH 2014, nhân viên phải đợi đơn đăng ký của họ được xử lý sau khi nộp tất cả các tài liệu cần thiết.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ tổng hợp và nộp cho cơ bảo hiểm xã hội theo quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.

Thời gian chờ cơ quan BHXH duyệt, quyết toán và chi trả cho người lao động như sau:

  • 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
  • 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động đã nghỉ việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi.

Bước 3. Nhận thanh toán từ Cơ quan BHXH

Trong thời gian chờ (tối đa 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ), người lao động sẽ nhận được thông báo đóng tiền từ cơ quan BHXH. Trường hợp không thỏa thuận được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi nhận được thông báo nộp tiền, người lao động sẽ được BHXH trả tiền nhưng chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

5. Câu hỏi thường gặp liên quan đến chế độ nghỉ thai sản

5.1 Nơi làm việc nợ tiền BHXH và thì có làm hồ sơ nhận thai sản được không?

Trường hợp công ty nợ BHXH thì người lao động phải phối hợp giải quyết nợ BHXH với công ty. Bởi vì, khi làm hồ sơ hưởng, BHXH kiểm tra quá trình chi trả của NLĐ. Và nếu quá trình này được chứng minh là không đầy đủ (do nợ), BHXH có quyền từ chối thanh toán.

5.2 Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản khi nào?

Điều 102 Luật BHXH 2014 quy định về chế độ hưởng trợ cấp ốm đau, thương tật sau khi sinh, trợ cấp thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và theo đó, người sử dụng lao động được đi làm đồng thời quy định việc trả trợ cấp thai sản sau 10 ngày kể từ ngày nhận nếu bạn đang làm Sau khi người sử dụng lao động nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội phải điều chỉnh và tổ chức chi trả cho người lao động.

5.3 Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu: Người lao động có tháng liền trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương đơn vị và có xác nhận của cơ quan BHXH trên sổ BHXH…

5.4 Nghỉ sinh trước 3 tháng có được hưởng thai sản không?

Theo quy định tại Điều 34 Luật BHXH 2014 thì bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, bạn chỉ được nghỉ hưởng chế độ thai sản tối đa là 2 tháng. Nếu bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tối đa là 2 tháng và đóng bảo hiểm xã hội đủ từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.

5.5 Cách thức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ sinh trước 3 tháng

Để được hưởng chế độ này, bạn có thể hoãn ký hợp đồng lao động 1 tháng, sau đó nghỉ thai sản 2 tháng và đảm bảo đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Do đó bạn đã nghỉ việc trước khi sinh 3 tháng thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, trong bài viết trên, LUẬT VÀ KẾ TOÁN VIỆT MỸ đã gửi đến bạn đọc những thông tin cần thiết nhất về chế độ nghỉ thai sản 2023. Nếu còn vấn đề cần giải đáp về giải đáp bạn đọc có thể liên hệ ngay với chúng tối để được hỗ trợ.

5/5 - (15 bình chọn)
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.