Tin tức sự kiện
Cách tính thuế khoán hộ kinh doanh cá thể chính xác

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hộ kinh doanh trở thành một phần quan trọng trong cấu trúc kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Việc áp dụng thuế khoán cho hộ kinh doanh không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ hộ trong việc quản lý và phát triển kinh doanh, mà còn góp phần tăng cường hiệu quả thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, hệ thống thuế khoán cũng đặt ra nhiều thách thức trong công tác quản lý và giám sát, đòi hỏi cần có những chính sách phù hợp để đảm bảo công bằng và hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá tác động của thuế khoán đối với hộ kinh doanh là vô cùng cần thiết, nhằm tìm ra những giải pháp khả thi cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

1. Thuế khoán được hiểu là gì?

Thuế khoán là hình thức thuế mà cơ quan thuế ấn định một mức thuế cố định cho hộ kinh doanh, dựa trên các tiêu chí như doanh thu, loại hình kinh doanh, địa bàn hoạt động, và mức sống của người dân. Thay vì phải kê khai và nộp thuế dựa trên doanh thu thực tế, hộ kinh doanh sẽ nộp một khoản thuế nhất định trong một khoảng thời gian nhất định, thường là hàng năm.

Hình thức thuế này nhằm đơn giản hóa thủ tục kê khai thuế, giảm bớt gánh nặng hành chính cho các hộ kinh doanh nhỏ, đồng thời giúp cơ quan thuế dễ dàng quản lý và thu thuế. Tuy nhiên, cũng cần có cơ chế giám sát chặt chẽ để đảm bảo tính công bằng và tránh tình trạng gian lận thuế.

2. Trường hợp nào hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán?

Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Lưu ý, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì sẽ thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

3. Cách tính mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể

Cách tính mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể
Cách tính mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể

Căn cứ tính thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Theo đó, mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể sẽ được tính theo công thức sau đây:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

4. Căn cứ để xác định thuế khoán đối với hộ khoán

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:

– Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;

– Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;

– Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;

– Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.

Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo Khoản 5 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo Khoản 9 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.

5. Hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai nộp thuế khoán chi tiết

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ kê khai thuế cho từng lần phát sinh bao gồm:

  • Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư  40/2021/TT-BTC.
  • Bản sao hợp đồng kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán.
  • Bản sao của biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
  • Bảng kê hàng hóa trao đổi, mua bán của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để minh chứng là hàng hóa do cá nhân tự cung cấp, sản xuất.

Bước 2: Nộp hồ sơ khai thuế

Hộ kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ kê khai thuế khoán tại:

  • UBND xã, phường, thị trấn: Đối với hộ kinh doanh khi thực hiện kê khai theo phương pháp thuế khoán và nộp trước 05/12 hàng năm.
  • Đội thuế LXP hoặc bộ phận một cửa: Trong trường hợp hộ kinh doanh mới bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp kê khai và nộp trước ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc từ ngày thay đổi.

Lưu ý khi kê khai nộp thuế đối với hộ khoán

Một số lưu ý khi hộ kinh doanh thực hiện kê khai thuế khoán:

  • Thực hiện kê khai ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTG
  • Hộ khoán có nhu cầu sử dụng hóa đơn cho khách hàng thì cần cơ yêu cầu cơ quan thuế cấp hóa đơn cho từng lần giao dịch. Đồng thời, phải lưu trữ, xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng và hồ sơ chứng minh về hàng hoá, dịch vụ hợp pháp khi yêu cầu cấp hóa đơn theo từng lần giao dịch. Trường hợp kinh doanh tại các chợ biên giới, cửa khẩu, hoặc khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam, hộ kinh doanh phải lưu trữ và xuất trình các tài liệu khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
  • Doanh thu và mức thuế khoán của hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng lần giao dịch sẽ không được tính vào doanh thu và mức thuế khoán được xác định từ đầu năm.

Tóm lại, thuế khoán hộ kinh doanh của Kế toán Việt Mỹ không chỉ thể hiện sự linh hoạt trong quản lý thuế mà còn phản ánh nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ. Chính sách này đã góp phần khuyến khích sự phát triển kinh tế, giảm bớt gánh nặng hành chính và thúc đẩy tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao hơn, cần tiếp tục cải thiện các tiêu chí xác định thuế, đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong quá trình thực hiện. Chỉ khi tạo ra một môi trường thuế công bằng và hỗ trợ, hộ kinh doanh mới có thể phát triển bền vững, đóng góp tích cực vào sự thịnh vượng chung của nền kinh tế.

5/5 - (1 bình chọn)
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.