Ai được thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định mới?
ai được thành lập doanh nghiệp tư nhân

Bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề về nhân khẩu học và kinh tế, trong đó việc thành lập doanh nghiệp tư nhân (DNTN) cũng thu hút sự quan tâm của các cá nhân có ý định khởi nghiệp. Ai được thành lập doanh nghiệp tư nhân? Đây là câu hỏi quan trọng được quy định rõ trong Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, bất kỳ cá nhân nào từ đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân. Điều này tạo cơ hội lớn để các cá nhân, bao gồm cả nam giới và nữ giới, góp phần vào phát triển kinh tế bền vững của đất nước. Hãy cùng Luật và Kế toán Việt Mỹ tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé.

1. Ai được thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định?

Theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

– Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài tại Việt Nam.

– Độ tuổi: Từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tức không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi theo quyết định của Tòa án.

– Không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp.

– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

– Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định;

– Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

– Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 188, khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về doanh nghiệp tư nhân như sau:

– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

– Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

Như vậy, cá nhân đáp ứng được các điều kiện nêu trên và không thuộc các trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp thì có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Ai được thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định?
Ai được thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định?

2. Hồ sơ và thủ tục thành lập Doanh nghiệp tư nhân năm 2025

2.1. Hồ sơ thành lập Doanh nghiệp tư nhân bao gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân bao gồm các tài liệu sau:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân

Mẫu theo quy định của cơ quan đăng ký kinh doanh.

Ghi rõ các thông tin như: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư, thông tin chủ doanh nghiệp.

– Bản sao hợp lệ giấy tờ pháp lý của cá nhân

Chứng minh nhân dân (CMND), căn cước công dân (CCCD) hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của chủ doanh nghiệp tư nhân.

– Văn bản ủy quyền (nếu có)

Nếu người nộp hồ sơ không phải là chủ doanh nghiệp, cần có giấy ủy quyền hợp pháp và giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền.

2.2. Thủ tục thành lập Doanh nghiệp tư nhân như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hoàn thiện đầy đủ các tài liệu theo danh mục nêu trên.

Kiểm tra tính hợp lệ của thông tin để tránh sai sót.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

Nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Hồ sơ có thể được nộp theo hình thức:

  • Nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
  • Nộp trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: dangkykinhdoanh.gov.vn.

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.

Nếu hồ sơ hợp lệ:

  • Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

Nếu hồ sơ chưa hợp lệ:

  • Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo và hướng dẫn sửa đổi, bổ sung.

Bước 4: Công bố thông tin doanh nghiệp

Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải công bố thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 30 ngày.

Nội dung công bố: Tên doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, địa chỉ, vốn đầu tư, thông tin liên hệ.

Bước 5: Khắc dấu doanh nghiệp (nếu có)

Doanh nghiệp có quyền tự quyết định về mẫu dấu và chịu trách nhiệm đăng tải mẫu dấu trên Cổng thông tin quốc gia.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân có cần trực tiếp quản lý doanh nghiệp không?

Theo quy định tại Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa, pháp luật không bắt buộc chủ doanh nghiệp tư nhân phải tự mình điều hành mà có quyền thuê người có chuyên môn để hỗ trợ quản lý. Tuy nhiên, ngay cả khi thuê người khác điều hành, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm việc lập kế hoạch kinh doanh, phân phối lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Đây là một quyền quan trọng, giúp chủ doanh nghiệp chủ động và linh hoạt trong việc vận hành doanh nghiệp theo hướng mình mong muốn.

Ngoài ra, pháp luật quy định rằng chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc họ sẽ đứng ra thay mặt doanh nghiệp trong các giao dịch, tranh chấp hoặc các thủ tục pháp lý tại Tòa án, Trọng tài, hoặc cơ quan hành chính. Ngay cả khi doanh nghiệp được quản lý bởi một Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trách nhiệm đại diện pháp lý vẫn thuộc về chủ doanh nghiệp.

Một điểm đáng lưu ý là doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, do đó chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn. Điều này có nghĩa là họ phải sử dụng toàn bộ tài sản cá nhân để chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính và mọi rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, dù không trực tiếp quản lý, chủ doanh nghiệp vẫn phải thường xuyên giám sát hoạt động để đảm bảo doanh nghiệp vận hành đúng pháp luật và đạt hiệu quả.

4. Ưu và nhược điểm khi lựa chọn thành lập doanh nghiệp tư nhân

4.1. Ưu điểm khi thành lập doanh nghiệp tư nhân

Đơn giản, linh hoạt: Thủ tục thành lập và quản lý DNTN dễ dàng, nhanh chóng và chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh cũng như có thể thay đổi ngành nghề kinh doanh một cách linh hoạt mà không cần phải thực hiện nhiều thủ tục phức tạp.

Ít tốn kém chi phí: Vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân là không giới hạn, do đó lượng vốn cần thiết để thành lập doanh nghiệp cũng không cần phải quá cao, tùy theo khả năng tài chính của chủ doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí duy trì hoạt động kinh doanh của DNTN cũng thấp hơn so với các loại hình khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,…

Quyền tự chủ cao: Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là người duy nhất chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó có quyền tự chủ cao trong việc đưa ra quyết định. Vì thế, điều này đã giúp cho việc quản lý doanh nghiệp trở nên linh hoạt và kịp thời giải quyết vấn đề hơn.

Thu hút người đầu tư: Chủ sở hữu có thể tự do thương lượng với các nhà đầu tư về các điều khoản góp vốn và chia sẻ lợi nhuận. Từ đó, chủ doanh nghiệp sẽ dễ dàng huy động vốn từ người thân, bạn bè hay các nhà đầu tư tiềm năng khác.

4.2. Nhược điểm khi thành lập doanh nghiệp tư nhân

Chịu trách nhiệm vô hạn: Đây là rủi ro lớn nhất đối với chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân vì phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả nợ nần. Điều đó có nghĩa là khi doanh nghiệp thua lỗ hoặc không thể thanh toán các khoản nợ, chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp tư nhân, sẽ phải sử dụng cả tài sản cá nhân để bồi thường.

Khó khăn khi huy động vốn: Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh nếu thiếu nguồn vốn vì mô hình kinh doanh này sẽ khó tiếp cận nguồn vốn lớn từ ngân hàng, quỹ đầu tư,…

Thiếu tính chuyên nghiệp: Việc quản lý doanh nghiệp tư nhân và hệ thống vận hành của doanh nghiệp tư nhân có thể chưa chuyên nghiệp do quy mô nhỏ và thiếu nguồn lực. Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thu hút nhân tài và cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hơn.

Bị ảnh hưởng bởi năng lực của chủ doanh nghiệp: Sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực và tầm nhìn của chủ sở hữu vì chủ doanh nghiệp sẽ là người có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Vì thế, việc quản lý doanh nghiệp tư nhân có thể thiếu hụt sự ổn định và bền vững nếu chủ sở hữu thiếu kinh nghiệm hoặc không có khả năng quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

Tóm lại, việc thành lập doanh nghiệp tư nhân là quyền của mọi cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tự do quyết định về hoạt động kinh doanh và sử dụng tài sản của mình để phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên, họ cũng phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi nghĩa vụ tài chính và rủi ro phát sinh từ doanh nghiệp. Việc hiểu rõ các quy định pháp lý về điều kiện và các đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân sẽ giúp cá nhân tránh được các rủi ro pháp lý và tạo dựng được một nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của mình.

Logo

DỊCH VỤ LUẬT – TƯ VẤN THUẾ SỐ 1 HIỆN NAY

Dịch vụ Luật và Tư vấn thuế đáng tin cậy nhất hiện nay, được đánh giá cao bởi khách hàng và cung cấp các giải pháp phù hợp và chuyên nghiệp cho doanh nghiệp.

HOTLINE: 0981 345 339 (HỖ TRỢ 24/7)

5/5 - (1 bình chọn)
Tác giả

Nguyễn Thanh Phúc

Ông Nguyễn Thanh Phúc có hơn 15 năm kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, thuế và cố vấn chiến lược. Ông Nguyễn Thanh Phúc là một chuyên gia đầu ngành trong lĩnh lực Luật và kế toán tại Việt Nam, người sáng lập thương hiệu Luật và kế toán Việt Mỹ đã nhượng quyền thương hiệu thành công hơn 30 chi nhánh toàn quốc. Việt Mỹ là thương hiệu duy nhất của Việt Nam đủ uy tín để nhượng quyền và thành công trong lĩnh vực Luật và Kế toán.